ĐỊNH NGHĨA VỀ TRÁI PHIẾU
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận nghĩa vụ nợ của đơn vị phát hành (doanh nghiệp hoặc chính phủ) với người nắm giữ trái phiếu (người cho vay) với một khoản tiền trong một thời gian xác định.
“Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ” là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của doanh nghiệp phát hành.
BIỂU PHÍ DỊCH VỤ
STT | |||
Đối với giao dịch cổ phiếu chứng chỉ quỹ, chứng quyền (Kênh giao dịch tại quầy hoặc qua điện thoại tính theo giá trị giao dịch trong ngày của một tiểu khoản khách hàng) | |||
1 | Từ 250 triệu đồng trở xuống | ||
2 | Trên 250 triệu đồng đến 400 triệu đồng | ||
3 | Trên 400 triệu đồng đến 500 triệu đồng | ||
4 | Trên 500 triệu đến 1 tỷ đồng | ||
5 | Trên 1 tỷ đồng | ||
Đối với giao dịch trái phiếu | |||
6 | Không phân biệt giá trị giao dịch |
FAQs
01. Trái phiếu và gửi tiết kiệm có gì khác biệt?
Cả trái phiếu và gửi tiết kiệm đều mang lại lợi nhuận cố định cho khách hàng trên khoản tiền gốc được bỏ ra. Tuy nhiên, có 2 điểm khác nhau như sau:
- Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất gửi tiết kiệm
- Các trái phiếu được phát hành thường có tài sản đảm bảo. Trong trường hợp các tổ chức phát hành mất khả năng thanh toán lãi và gốc cho các trái chủ thì các tài sản đảm bảo này sẽ được thanh lý và dòng tiền thu về từ việc thanh lý này sẽ được dùng để hoàn trả gốc cùng lãi cho các trái chủ
02. Trái phiếu mang lại lợi nhuận như thế nào?
Nhà đầu tư trái phiếu thông thường sẽ nhận về các khoản trái tức được chi trả định kỳ.
03. Trái phiếu và cổ phiếu khác nhau về quyền sở hữu thế nào?
Nhà đầu tư sở hữu trái phiếu được gọi là trái chủ của doanh nghiệp.
Trái chủ có quyền sở hữu đối với một phần vốn vay của công ty trong khi nhà đầu tư cổ phiếu có quyền sở hữu đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp